Quy định về nhập khẩu phế liệu đã ngày một siết chặt hơn

Thursday November 1st, 2018 

Sorry, this entry is only available in Vietnamese. For the sake of viewer convenience, the content is shown below in the alternative language. You may click the link to switch the active language.

Nhập khẩu phế liệu ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội của đất nước, chính vì thế mà nhà nước đã đưa ra các quy định về nhập khẩu phế liệu để siết chặt tình hình này. Dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về một số vấn đề liên quan đến quy định về nhập khẩu phế liệu.

Những quy định về nhập khẩu phế liệu

Điều kiện để thực hiện các hoạt động liên quan đến nhập khẩu

Quy định về nhập khẩu phế liệu đã chỉ ra rằng một trong những điều kiện điều kiện để nhập khẩu cần phải đáp ứng là:

– Các phế liệu nhập khẩu thuộc danh mục các phế liệu được phép tại các quy định tại số 73/2014/QĐ -TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính về các phế liệu được nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất.

– Quy định về phế liệu nhập khẩu chỉ ra rằng cácc hoạt động cần phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia về đảm bảo môi trường. Đảm bảo mọi hoạt động đều làm đúng thủ tục nhập khẩu phế liệu.

– Các đơn vị nhập khẩu phế liệu cần phải được cấp giấy phép nhằm xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường và trong hạn mức nhập khẩu.

Quy định về nhập khẩu phế liệu siết chặt hơn danh mục được phép nhập khẩu

Để siết chặt hơn tình hình nhập khẩu phế liệu, nhà nước đã có quy định về danh mục các loại phế liệu được phép nhập khẩu với các đặc điểm như sau:

Tên phế liệu Mô tả phế liệu, yêu cầu chất lượng, mục đích sử dụng
1. Phế liệu là: mai, vỏ động vật thân mềm, động vật giáp xác hoặc động vật da gai không xương sống: vỏ ốc, vỏ sò,.. – Nhập khẩu để làm nguyên liệu cho hoạt động sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ.
2. Phế liệu liệu là Thạch cao: tổng hợp, FGD, hợp chất canxi sunphat – Làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu, sử dụng trong ngành xây dựng.
3. Xi hạt nhỏ (xi cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép. – Làm phụ gia sản xuất xi măng.
4. Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng, hoặc các dạng tương tự. – Nhập khẩu để gia công thành nguyên liệu phục vụ sản xuất modun năng lượng mặt trời.
5. Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Dạng xốp, không cứng. – Nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm nhựa.
6. Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Loại khác.
7. Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme stylen (PS): Dạng xốp, không cứng.
8. Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme stylen (PS): Loại khác.
9. Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Dạng xốp, không cứng.
10. Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Loại khác.
11. Phế liệu và mẩu vụn từ plastic (nhựa) khác.
12. Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng. – Nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất bột giấy, các sản phẩm giấy, bìa.
13. Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ.
14. Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (thu mua phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự).
15. Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại.
16. Tơ tằm phế phẩm (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế). – Nhập khẩu để tận dụng sản xuất tơ, sợi, vải.
17. Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thuỷ tinh ở dạng khối. – Nhập khẩu để sản xuất các sản phẩm thủy tinh.
18. Phế liệu và mảnh vụn của gang. – Phế liệu nhập khẩu thuộc nhóm 7204 phải đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với sắt, thép phế liệu nhập khẩu QCVN 31:2010/BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
– Phế liệu nhập khẩu thuộc nhóm 7204 có thể ở dạng rời, hoặc được buộc thành bó, nhưng không được ép thành khối, không được đóng thành kiện, bánh.
– Không cho phép nhập khẩu mạt cưa, mạt giũa trong loại phế liệu sắt, thép có mã HS 7204 4100.
19. Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ.
20. Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (khác với loại bằng thép không gỉ).
21. Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc.
22. Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, phoi cắt và bavia, chưa được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh.
23. Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Loại khác.
24. Thỏi đúc phế liệu (bằng sắt, thép, gang) nấu lại.

(Theo Thông tư số 01/2013/TT-BTNMT ngày 28/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Như vậy, các quy định về nhập khẩu phế liệu đang ngày một siết chặt hơn để đảm bảo cho hoạt động này diễn ra theo đúng những gì đúng đắn và cần thiết. Các đơn vị tham gia cần phải tuân thủ các định đã được ban hành tránh việc nhập khẩu ồ ạt phế liệu không đúng mục đích gây ảnh hưởng đến môi trường và nền kinh tế đất nước.

Hotline